Có 0 sản phẩm
Diosmin (Diosmine) là thuốc hỗ trợ tim mạch, có tác dụng tăng sự dẻo dai và độ bền thành mạch máu, tăng trương lực tĩnh mạch.
C - Hệ tim mạch
C05 - Thuốc vận mạch
C05C - Chất ổn định mao quản
C05CA - Bioflavonoid
C05CA03 - Diosmin
Diosmin là một flavone glycoside của diosmetin, được phân lập từ các loại thực vật khác nhau (đặc biệt là vỏ cam quýt), hoặc có nguồn gốc từ Hesperidin flavonoid.
Dược lực học: Diosmin là một loại thuốc hoạt huyết hỗ trợ sức khỏe tuần hoàn thông qua các hoạt động khác nhau trên các mạch máu, nó hỗ trợ dẫn lưu bạch huyết và cải thiện vi tuần hoàn đồng thời làm tăng trương lực và độ đàn hồi của tĩnh mạch. Vì những lý do này, diosmin thường được dùng bởi những người mắc bệnh tĩnh mạch mãn tính để hỗ trợ sức khỏe mạch máu và đã được chứng minh là cải thiện chất lượng cuộc sống. Ngoài các tác dụng trên, diosmin còn có tác dụng chống oxy hóa và loại bỏ oxy các gốc tự do, giảm mức độ căng thẳng oxy hóa thường được phát hiện thông qua các dấu ấn sinh học như tiền chất isoprostane prostaglandin. Trong một nghiên cứu lâm sàng, hàm lượng trung bình của TNF alpha, VEGF-C, VEGF-A IL-6, ngoài FGF2 đã giảm sau khi điều trị bằng diosmin; phát hiện có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, giảm phù nề và giảm chu vi chân trung bình của bệnh nhân dùng diosmin trong ba tháng đã được quan sát thấy trong một nghiên cứu lâm sàng. Diosmin đã được chứng minh là tăng cường chuyển hóa Glucose trong các rối loạn tiểu đường.
Dược động học:
Cơ chế hoạt động: Diosmin giúp duy trì cấu trúc và chức năng hệ thống tuần hoàn, đặc biệt là sức mạnh và năng lực của tĩnh mạch. Cơ chế hoạt động phân tử của diosmin chưa được thiết lập. Một số tài nguyên chỉ ra rằng diosmin liên kết với thụ thể aryl hydrocarbon, tuy nhiên, sự liên quan lâm sàng với chức năng mạch máu vẫn chưa được biết. Một nghiên cứu chứng minh rằng diosmin uống có tác dụng đối với quá trình chuyển hóa in vitro của Noradrenaline do giãn tĩnh mạch, có khả năng mang lại lợi ích cho sức khỏe mạch máu.
Diosmin được sử dụng không kê đơn đơn lẻ hoặc với các thành phần như hesperidin và diosmetin để hỗ trợ chức năng tĩnh mạch và mao mạch.
Chống chỉ định sử dụng Diosmin cho các đối tượng bị dị ứng hay mẫn cảm với thành phần này.
Bệnh nhân có tiền sử bị ung thư.
Trẻ em.
Phụ nữ đang mang thai và bà mẹ đang cho con bú.
Cách dùng:
Liều dùng:
Tần suất | Tác dụng phụ |
Thường gặp | Các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa thường gặp là đau dạ dày và thượng vị, buồn nôn, tiêu chảy và chóng mặt,... Rối loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh), ngứa, ban đỏ, viêm da, thiếu máu tan máu. |
Ít gặp | Viêm ruột kết. |
Hiếm gặp | Co thắt mạch ngoại vi quá mức, tổn thương do thiếu máu cục bộ. Chóng mặt, đau đầu, khó chịu. |
Không xác định tần suất | Đau bụng, phù cục bộ mặt, mí mắt và môi. Cá biệt, xảy ra phù Quink’s. |
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C. Không để thuốc ở nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao.
Diosmine có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Nồng độ trong huyết thanh có thể tăng lên khi dùng đồng thời các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP-450) 2E1 hoặc 2C9, hoặc bởi P-glycoprotein.
Chlorzoxazone: Nồng độ chlorzoxazone trong huyết thanh, chất nền của CYP2E1, có thể tăng lên khi có mặt diosmin.
Fexofenadine: Sinh khả dụng và nồng độ trong huyết thanh của Fexofenadine, một cơ chất của P-glycoprotein, có thể tăng lên khi có mặt diosmin.
Diclofenac natri: Sinh khả dụng và nồng độ diclofenac natri trong huyết thanh, một chất nền của CYP2C9, có thể tăng lên khi có mặt diosmin.
Thận trọng khi sử dụng Diosmin đối với bệnh nhân bị dị ứng hay mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Diosmin không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng bị ung thư.
Diosmin chưa được thử nghiệm trên bệnh nhi, không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Phụ nữ đang mang thai và bà mẹ đang cho con bú: Tránh sử dụng, Diosmin không dành cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ điều trị.