Có 3 sản phẩm
Tên chung quốc tế: Aceclofenac.
Mã ATC:
Aceclofenac được bào chế dưới dạng viên nén, viên nén bao phim với hàm lượng 100mg, 20mmg.
Aceclofenac là thuốc kháng viêm không steroid (nhóm NSAID). Thuốc có tác dụng kháng viêm và giảm đau trong viêm khớp, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp…
Aceclofenac là một thuốc NSAID có tính kháng viêm và giảm đau nhờ ức chế cả hai dạng đồng phân của enzyme COX, một enzyme chính tham gia vào chuỗi phản ứng viêm.
Enzyme COX-1 là một enzyme cấu thành tham gia vào quá trình sản xuất prostacyclin và chức năng bảo vệ niêm mạc dạ dày trong khi COX-2 là một enzyme có thể cảm ứng tham gia vào quá trình sản xuất các chất trung gian gây viêm để đáp ứng với các kích thích viêm. Aceclofenac thể hiện tính chọn lọc cao hơn đối với COX-2 so với COX-1, điều này thúc đẩy khả năng dung nạp của dạ dày so với các NSAID khác.
Hấp thu:
Phân bố:
Chuyển hoá:
Chuyển hoá tại gan.
Thải trừ
Thông qua ức chế COX-2, Aceclofenac điều chỉnh giảm quá trình sản xuất các chất trung gian gây viêm khác nhau bao gồm prostaglandin E2 ( PGE2 ), IL-1β và TNF từ con đường axit arachidonic (AA). Sự ức chế IL-6 được cho là do Diclofenac chuyển hóa từ Aceclofenac qua trung gian. Hành động ức chế của các cytokine gây viêm làm giảm việc sản xuất các loại oxy phản ứng. Aceclofenac được chứng minh là giảm sản xuất oxit nitơ trong tế bào sụn khớp của con người. Ngoài ra, Aceclofenac can thiệp vào sự kết dính của bạch cầu trung tính với nội mô bằng cách giảm biểu hiện của L-selectin (CD62L), là một phân tử kết dính tế bào biểu hiện trên tế bào lympho. Aceclofenac được đề xuất để kích thích quá trình tổng hợp glycosaminoglycan trong sụn xương khớp của con người, chất này có thể được trung gian thông qua tác dụng ức chế hoạt động và sản xuất IL-1. Các hiệu ứng bảo vệ thời gian được tạo ra bởi 4'-hydroxy aceclofenac ngăn chặn quá trình sản xuất promatrix metalloproteinase-1 và metalloproteinase-3 qua trung gian IL-1 và cản trở việc giải phóng proteoglycan từ tế bào chondrocytes.
Aceclofenac được chỉ định dùng để điều trị các bệnh viêm đau xương khớp như:
Chống chỉ định sử dụng Aceclofenac cho những đối tượng sau:
Liều lượng sử dụng Aceclofenac thích hợp là từ 100 mg/lần x 2 lần/ngày.
Đối với người lớn tuổi và suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân bị suy gan: 100mg/ngày.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén nên sẽ sử dụng bằng đường uống.
Thời điểm uống thích hợp nhất là uống vào buổi sáng và buổi tối.
Tần suất | Tác dụng phụ |
Thường gặp | Chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, tăng men gan. |
Ít gặp | Đầy hơi, viêm dạ dày, táo bón, nôn mửa, loét miệng, ngứa, phát ban, viêm da, mày đay, tăng ure máu, tăng creatinin máu. |
Hiếm gặp | Thiếu máu, phản ứng phản vệ (bao gồm cả sốc), quá mẫn cảm, rối loạn thị giác, suy tim, tăng huyết áp, khó thở, phân đen, xuất huyết đường tiêu hóa, loét đường tiêu hóa, phù mạch. |
Thuốc Aceclofenac 100 có thể tương tác với các thuốc khác như:
Thận trọng khi sử dụng thuốc Aceclofenac đối với bệnh nhân quá mẫn cảm hay dị ứng với thuốc.
Đối tượng có tiền sử hay nghi ngờ bị loét tiêu hóa, xuất huyết hệ tiêu hóa và đối tượng bị suy thận nặng và vừa.
Đối tượng bị suy gan cần phải theo dõi chặt chẽ nếu sử dụng thuốc Aceclofena.
Người bị suy thận nhẹ, suy tim, người cao tuổi khi dùng thuốc Aceclofenac cần được theo dõi, giám sát cẩn thận vì thuốc có thể gây suy thận, nên dùng thuốc với liều thấp nhất và chức năng thận phải được theo dõi thường xuyên.
Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan dùng thuốc Aceclofenac có thể làm kích hoạt bệnh.
Thuốc có thể gây buồn ngủ, rối loạn thị giác, mệt mỏi, choáng váng nên cần thận trọng khi sử dụng cho người đang lái xe hay vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây co thắt phế quản nên cần thận trọng khi sử dụng đối với người bị hen phế quản hoặc có tiền sử bị.
Phụ nữ đang mang thai hoặc đang có ý định có thai không được dùng thuốc Aceclofenac vì làm giảm khả năng sinh sản. Phụ nữ đang điều trị hiếm muộn, khó thụ thai cần ngưng dùng thuốc.
Bà mẹ đang cho con bú: Cần cân nhắc việc sử dụng thuốc Aceclofenac vì thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ (nồng độ thấp).
Triệu chứng quá liều có thể gặp như: buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá, hôn mê...
Nếu gặp phải các triệu chứng bất thường nên ngừng dùng thuốc và đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và xử lý.
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh ánh sáng mặt trời