Vitamin C Stella 1g
Thành phần: Vitamin CXem tờ hướng dẫn sử dụng
Thành phần
Thành phần của viên sủi Vitamin C Stella 1g gồm:
Vitamin C (ascorbic acid) có hàm lượng 1g.
Tá dược vừa đủ 1 viên: Acid citric khan, Sorbitol, copovidone, Natri bicarbonat, aspartam, màu sunset yellow, natri carbonat khan, natri saccharin, bột mùi cam 10888-71, bột mùi cam 12026-31, Macrogol 6000, natri benzoat.
Dạng bào chế: Viên nén sủi bọt.
Tác dụng - Chỉ định của thuốc Vitamin C 1g Stella
Viên sủi Vitamin C Stella 1g có tác dụng gì?
Viên sủi Vitamin C Stella 1g là thuốc gì?
Viên sủi Vitamin C Stella 1g là thuốc cung cấp Vitamin C cho cơ thể dùng phòng ngừa và điều trị bệnh scorbut.
Vitamin C là một loại vitamin tan trong nước được sử dụng để khắc phục tình trạng thiếu vitamin C và tăng cường hấp thu Sắt ở ruột. [1]
Vitamin C còn có tác dụng tăng cường khả năng chống oxy hóa và cải thiện hệ thống miễn dịch hoạt động tốt hơn, giúp bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.[2]
Chỉ định
Hỗ trợ điều trị bệnh scorbut - bệnh do thiếu Vitamin C.
Cung cấp vitamin C trong các trường hợp đặc biệt như:
Rối loạn phát triển răng và xương.
Viêm, chảy máu nướu, long răng.
Tăng nhu cầu vitamin C do bệnh lý:
Sốt, mệt mỏi diễn ra thường xuyên, nhiễm trùng (viêm phổi, ho gà, lao, bệnh bạch cầu, viêm xoang, sốt thấp khớp).
Sử dụng thuốc trong thời gian ngắn.
Liều dùng - Cách dùng thuốc Vitamin C Stella 1g
Liều dùng
Liều khuyến cáo với người lớn: 1 viên/ngày.
Tuy nhiên, cần điều chỉnh liều lượng và sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ .
Cách dùng
Hoà tan hoàn toàn viên sủi hoàn toàn bằng nước.
Dùng bằng đường uống.
Chống chỉ định
Người quá mẫn với vitamin C hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hạn chế dùng liều cao trong các trường hợp sau:
- Người thiếu hụt enzym G6PD (tế bào hồng cầu dễ bị phá huỷ, dẫn đến thiếu máu tan máu)
- Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu
- Người bị bệnh thalassemia.
Vitamin C Stella 1g uống trước hay sau ăn?
Nên uống Vitamin C khoảng 30 - 45 phút trước khi ăn.
Trong trường hợp uống sau khi ăn, nên cách bữa ăn 2 tiếng.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Tăng oxalat niệu.
Ít gặp:
Cơ thể đỏ bừng, suy tim.
Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, ngất xỉu.
Rối loạn tiêu hoá: Ợ nóng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Đau cạnh xương sườn.
Tương tác
| Đối tượng | Tương tác xảy ra |
| Sắt | Kết hợp trên 200 mg vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu Sắt qua đường dạ dày - ruột. Một số người vẫn hấp thu Sắt đầy đủ mà không cần vitamin C. |
| Aspirin | Tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin qua nước tiểu |
| Fluphenazin | Giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C Thay đổi sự bài tiết của một số thuốc khác. |
| Vitamin B12 | Có thể gây phá hủy vitamin B12 nếu dùng liều cao vitamin C, uống cách nhau ít nhất 1 giờ. |
| Các xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hoá | Ảnh hưởng đến kết quả vì vitamin C là một chất khử mạnh. |
| Định lượng glucose | Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu dẫn đến kết quả không chỉnh xác Bằng thuốc thử đồng (II) sulfat: làm tăng giả tạo lượng glucose. Bằng phương pháp Glucose oxidase: làm giảm giả tạo lượng glucose. |
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý và thận trọng
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và tuân theo liều lượng của bác sĩ chỉ định.
Tan huyết có thể xảy ra khi dùng vitamin C cho những trẻ sơ sinh bị thiếu hụt enzym G6PD và cho trẻ sinh non khỏe mạnh khác.
Khi dùng vitamin C liều cao:
- Có thể xảy ra “hiện tượng nhờn thuốc”, tức là tăng chuyển hoá thuốc nếu dùng kéo dài. Khi quay trở về liều bình thường có thể dẫn đến bệnh scorbut.
- Trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut cho trẻ sơ sinh.
- Có thể xảy ra tăng oxalat niệu vì Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Thuốc có chứa aspartam - là nguồn tạo ra phenylalanin nên có thể gây hại cho bệnh nhân bị bệnh phenylketon niệu (PKU).
Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Vitamin C có khả năng qua được nhau thai. Mặc dù chưa có nghiên cứu đầy đủ nhưng việc sử dụng vitamin C với liều lượng khoảng 80mg mỗi ngày theo nhu cầu bình thường chưa thấy gây ra vấn đề gì đối với thai phụ. Tuy nhiên, nếu sử dụng liều cao trong thời gian mang thai có thể làm tăng nhu cầu vitamin này, từ đó dẫn đến nguy cơ mắc bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Bà mẹ cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường chưa ghi nhận trường hợp xảy ra vấn đề nào đối với trẻ sơ sinh.
Xử trí khi quá liều
Chưa có báo cáo đầy đủ về tình trạng trên.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm.
Tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Cơ chế tác dụng
Dược lực học
Vitamin C là một vitamin hòa tan trong nước, chủ yếu tồn tại dưới dạng acid ascorbic và các muối như calci, sodium. Vitamin C có vai trò quan trọng trong việc hình thành Collagen và các thành phần của mô liên kết.
Vì cơ thể con người không thể tự tổng hợp vitamin C, chúng ta phải bổ sung từ nguồn thực phẩm. Khi cơ thể không được cung cấp đủ vitamin C có thể dẫn đến bệnh scorbut.
Acid Ascorbic là chất khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa - khử. Một số vai trò sinh lý của acid ascorbic đã được xác định rõ, như tham gia vào việc tổng hợp collagen, tyrosin, corticosteroid, carnitin, catecholamin,, và aldosteron.
Bên cạnh đó, acid ascorbic cũng hoạt động như một chất khử trong hệ enzym chuyển hóa thuốc, làm việc cùng với cytochrom P450. Khi thiếu acid ascorbic, hệ thống enzym này sẽ suy giảm hoạt động. Ngoài ra, nó còn tham gia vào việc điều hòa sự hấp thu, vận chuyển và lưu trữ sắt trong cơ thể.
Acid ascorbic cũng là một chất chống oxy hóa tốt, có khả năng loại bỏ các gốc tự do gây hại cho cơ thể là các oxy hoạt động (ROS) và nito hoạt động (RNS) như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxyd, peroxynitrit, nitroxyd, các oxy tự do và hypoclori.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy acid ascorbic có thể ngăn ngừa quá trình oxy hóa LDL bằng cách loại bỏ ROS và RNS trong môi trường nước. Quá trình oxy hóa LDL được cho là một yếu tố chính gây ra xơ vữa động mạch.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, Vitamin C dễ dàng hấp thu, tuy nhiên có thể bị hạn chế bởi liều lượng lớn như 1000mg, khả năng hấp thu giảm còn 50% hoặc ít hơn.
Phân bố:
Vitamin C phân bố rộng rãi khắp các mô trong cơ thể, chủ yếu ở gan, tế bào màu (bạch cầu, tiểu cầu), mô tuyến và thuỷ tinh thể của mắt.
Tỷ lệ Vitamin C liên kết với protein huyết tương khoảng 25%.
Acid ascorbic đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Chuyển hoá:
Vitamin C được chuyển hoá qua gan.
Thải trừ:
Vitamin C chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu.
Ngưỡng đào thải acid ascorbic qua thận khoảng 14 microgam/ ml, thay đổi tuỳ theo thể trạng và cơ địa từng người.
Khi cơ thể bão hòa acid ascorbic và nồng độ máu vượt quá ngưỡng, acid ascorbic không biến đổi được và đào thải vào nước tiểu.
Ngược lại, khi bão hòa ở mô và nồng độ acid ascorbic ở máu thấp, acid ascorbic đào thải ít hoặc không đào thải vào nước tiểu.
Acid ascorbic có thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Khoáng Chất Và Vitamin
Có 22 sản phẩm
AD Tamy
Agirenyl
Atitrime
Authisix
Calcichew
Fatig
Goncal
Magiebion
Magisix
Magnesi-B6
Meza-calci
Neurixal
Neutrifore
Powerforte
Vitamin 3B Extra
Vitamin 3B-PV
Vitamin B1
Vitamin C Stella 1g
Vitamin E 400
Vitamin E 400IU