Acenocoumarol

Acetazolamid

Acetyl leucin

Acetylcystein

Acetylsalicylic acid (DL-lysin-acetylsalicylat)

Aciclovir

Acid folic (vitamin B9)

Adapalen

Albendazol

Albumin

Alendronat natri + cholecalciferol (Vitamin D3)

Alfuzosin

Allopurinol

Alpha chymotrypsin

Alverin citrat

Ambroxol

Amikacin

Amiodaron hydroclorid

Amlodipin

Amlodipin + atorvastatin

Amlodipin + losartan

Amlodipin + telmisartan

Amoxicilin

Amoxicilin + acid clavulanic

Ampicilin (muối natri)

Ampicilin + sulbactam

Atenolol

Atorvastatin

Atracurium besylat

Atropin

Azithromycin

Bacillus clausii

Bacillus subtilis

Baclofen

Bambuterol

Betahistin

Bezafibrat

Bismuth

Bisoprolol

Bisoprolol + hydroclorothiazid

Bromhexin hydroclorid

Budesonid

Budesonid + formoterol

Bupivacain hydroclorid

Calci carbonat

Calci carbonat + calci gluconolactat

Calci carbonat + vitamin D3

Calci clorid

Calci glycerophosphat + magnesi gluconat

Calci lactat

Calcipotriol

Candesartan

Candesartan + hydrochlorothiazid

Captopril

Carbocistein

Cefaclor

Cefadroxil

Cefdinir

Cefepim

Cefixim

Cefoperazon

Cefoperazon + sulbactam

Cefotaxim

Cefoxitin

Ceftazidim

Cefuroxim

Celecoxib

Cetirizin

Chlorpheniramin (hydrogen maleat)

Cilnidipin

Cinnarizin

Ciprofloxacin

Citrullin malat

Clarithromycin

Clindamycin

Clobetasol propionat

Clopidogrel

Clotrimazol + betamethason

Cloxacilin

Colchicin

Cytidin-5monophosphat disodium + uridin

Dapagliflozin

Desloratadin

Dexamethason

Diazepam

Diclofenac

Digoxin

Diltiazem

Dimenhydrinat

Dioctahedral smectit

Diosmin

Diosmin + hesperidin

Diphenhydramin

Dobutamin

Domperidon

Donepezil

Doripenem*

Doxycyclin

Dung dịch lọc máu dùng trong thận nhân tạo (bicarbonat hoặc acetat)

Dutasterid

Ebastin

Enalapril + hydrochlorothiazid

Enoxaparin (natri)

Entecavir

Eperison

Epinephrin (adrenalin)

Erythromycin

Erythropoietin

Esomeprazol

Etifoxin chlohydrat

Etoricoxib

Fenofibrat

Fenoterol + ipratropium

Fentanyl

Fexofenadin

Flunarizin

Fluticason propionat

Fluvoxamin

Furosemid

Furosemid + spironolacton

Gabapentin

Gemfibrozil

Gentamicin

Glibenclamid + metformin

Gliclazid

Gliclazid + metformin

Glimepirid

Glucosamin

Glucose

Glyceryl trinitrat (Nitroglycerin)

Griseofulvin

Guaiazulen + dimethicon

Heparin (natri)

Huyết thanh kháng uốn ván

Hydroclorothiazid

Hydrocortison

Hydroxypropylmethylcellulose

Hyoscin butylbromid

Ibuprofen

Imidapril

Imipenem + cilastatin*

Insulin analog tác dụng chậm, kéo dài (Glargine, Detemir, Degludec)

Insulin analog tác dụng nhanh, ngắn (Aspart, Lispro, Glulisine)

Irbesartan

Irbesartan + hydroclorothiazid

Isosorbid (dinitrat hoặc mononitrat)

Isotretinoin

Itoprid

Ivabradin

Ivermectin

Kali clorid

Kẽm gluconat

Kẽm sulfat

Ketamin

Ketoconazol

Ketoprofen

Ketorolac

Lactobacillus acidophilus

Lactulose

Lamivudin

Lamivudin + tenofovir

Lercanidipin hydroclorid

Levocetirizin

Levodopa + carbidopa

Levofloxacin

Levothyroxin (muối natri)

Lidocain + epinephrin (adrenalin)

Lidocain hydroclodrid

Linagliptin + metformin

Linezolid*

Lisinopril

Lisinopril + hydroclorothiazid

Loperamid

Loratadin

Losartan

Lovastatin

Magnesi hydroxyd + nhôm hydroxyd

Magnesi hydroxyd + nhôm hydroxyd + simethicon

Magnesi sulfat

Magnesi trisilicat + nhôm hydroxyd

Mebeverin hydroclorid

Mecobalamin

Meloxicam

Meropenem*

Mesalazin (mesalamin)

Metformin

Methocarbamol

Methyl ergometrin maleat

Methyl prednisolon

Methyldopa

Metoclopramid

Metoprolol

Metronidazol

Metronidazol + neomycin + nystatin

Midazolam

Misoprostol

Monobasic natri phosphat + dibasic natri phosphat

Morphin

Moxifloxacin

N-acetylcystein

Naloxon hydroclorid

Naproxen

Natri clorid

Natri clorid + kali clorid + natri citrat + glucose khan

Natri hyaluronat

Nebivolol

Nefopam hydroclorid

Neomycin + polymyxin B + dexamethason

Neostigmin metylsulfat (bromid)

Nicardipin

Nicorandil

Nifedipin

Nor-epinephrin (Nor- adrenalin)

Nước cất pha tiêm

Ofloxacin

Omeprazol

Ondansetron

Oseltamivir

Otilonium bromide

Oxytocin

Pantoprazol

Paracetamol (acetaminophen)

Paracetamol + codein phosphat

Paracetamol + ibuprofen

Paracetamol + methocarbamol

Paracetamol + phenylephrin + dextromethorphan

Paracetamol + tramadol

Peptid (Cerebrolysin concentrate)

Perindopril

Perindopril + amlodipin

Perindopril + indapamid

Pethidin hydroclorid

Phytomenadion (vitamin K1)

Piperacilin + tazobactam

Piracetam

Piroxicam

Pravastatin

Prednisolon acetat (natri phosphate)

Prednison

Pregabalin

Promethazin hydroclorid

Propofol

Propranolol hydroclorid

Rabeprazol

Ramipril

Rebamipid

Repaglinid

Risedronat

Rivaroxaban

Rocuronium bromid

Rosuvastatin

Rotundin

Rupatadine

Saccharomyces boulardii

Salbutamol + ipratropium

Salbutamol sulfat

Salmeterol + fluticason propionat

Sắt (III) hydroxyd polymaltose

Sắt gluconat + mangan gluconat + đồng gluconat

Sắt sulfat + acid folic

Sevofluran

Silymarin

Simethicon

Sitagliptin

Sitagliptin + metformin

Solifenacin succinate

Spiramycin

Spironolacton

Sucralfat

Sulfamethoxazol + trimethoprim

Sulpirid

Tamsulosin hydroclorid

Telmisartan

Telmisartan + hydroclorothiazid

Tenofovir (TDF)

Tenoxicam

Terbutalin

Tetracain

Thiamazol

Tiaprofenic acid

Ticagrelor

Ticarcillin + acid clavulanic

Tiropramid hydroclorid

Tizanidin hydroclorid

Tobramycin

Tranexamic acid

Tricalcium phosphat

Trimetazidin

Tropicamide + phenylephrine hydroclorid

Ursodeoxycholic acid

Valproat natri

Valproat natri + valproic acid

Valsartan

Valsartan + hydroclorothiazid

Vancomycin

Vitamin A

Vitamin A + D2 (Vitamin A + D3)

Vitamin B1

Vitamin B1 + B6 + B12

Vitamin B6 + magnesi lactat

Vitamin C

Vitamin E

Vitamin PP

Perindopril

Tên chung: Perindopril
Mã ATC:
Loại thuốc: Thuốc điều trị tăng huyết áp


Tên chung quốc tế: Perindopril. 

Mã ATC: C09AA04. 

Loại thuốc: Thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén 2 mg, 4 mg, 8 mg (dạng perindopril erbumin); viên nén 2,5 mg, 5 mg, 10 mg (dạng perindopril arginin). 

2 Dược lực học 

Perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (ACE). ACE là một exopeptidase có vai trò chuyển angiotensin I thành chất có tiềm năng gây co mạch angiotensin II, đồng thời gây thoái giáng chất giãn mạch bradykinin thành heptapeptid không còn hoạt tính.

Perindopril là tiền thuốc, ít có tác dụng dược lý, được thuỷ phân ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính là perindolat. Chất này ức chế cạnh tranh ACE, ngăn cản chuyển angiotensin I thành angiotensin II, làm giảm nồng độ angiotensin II, từ đó gây tăng hoạt tính renin huyết tương và giảm tiết aldosteron. 

3 Dược động học 

Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh (đạt nồng độ đỉnh trong 1 - 2 giờ). Perindoprilat đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 - 4 giờ. Thức ăn làm giảm sự biến đổi sinh học thành perindoprilat, làm giảm Sinh khả dụng của thuốc, vì vậy nên uống thuốc một lần vào buổi sáng, trước bữa ăn. Thể tích phân bố của perindolat dạng tự do xấp xỉ 0,2 lít/kg. Tỷ lệ gắn protein huyết tượng của perindoprilat khoảng 20%. Perindolat thải trừ qua nước tiểu, nửa đời thải trừ của dạng thuốc tự do xấp xỉ 17 giờ, đạt trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày. Cả perindopril và perindoprilat đều được loại trừ bằng thẩm tách. Perindopril là tiền thuốc, khoảng 20% liều uống được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính perindoprilat ở vòng tuần hoàn chung, phần còn lại bị chuyển hóa thành các chất không còn hoạt tính. 

Perindoprilat bị giảm thải trừ trên người cao tuổi, suy tim và suy thận. Hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận theo mức độ suy thận (dựa vào Độ thanh thải creatinin). 

Trên bệnh nhân xơ gan, dược động học của perindopril bị thay đổi, thanh thải gan của thuốc mẹ bị giảm xuống một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilat tạo thành không bị giảm nên không cần hiệu chỉnh liều. 

4 Chỉ định 

Tăng huyết áp.

Suy tim. 

Bệnh mạch vành ổn định: Dự phòng biến cố tim mạch sau nhồi máu cơ tim và hoặc tái tưới máu mạch vành. 

5 Chống chỉ định 

Mẫn cảm với perindopril hoặc có tiền sử mẫn cảm với thuốc ức chế ACE. 

Có tiền sử bị phù mạch liên quan đến việc dùng thuốc ức chế ACE.

Phù mạch do di truyền hoặc tự phát. 

Người mang thai ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.

Phối hợp với các chế phẩm chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2). 

6 Thận trọng 

Phản ứng phản vệ và phù mạch có thể gặp khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Phù mạch có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào (đặc biệt sau những liều đầu), ở khu vực đầu và cổ như môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn, thanh quản...và có thể gây tắc nghẽn đường thở. Phù mạch tiêu hóa cũng có thể gặp với biểu hiện đau bụng (kèm theo nôn hoặc không). Nếu thấy xuất hiện rít thanh quản hoặc phù mạch vùng mặt, lưỡi, thanh môn.. phải ngừng thuốc và xử trí ngay (ví dụ dùng adrenalin). 

Có thể xảy ra triệu chứng tụt huyết áp khi dùng các thuốc ức chế ACE. Những đối tượng có nguy cơ cao bao gồm người giảm thể tích nước và muối thứ phát do chế độ ăn hạn chế muối, điều trị dài hạn bằng thuốc lợi tiểu, thẩm tách, tiêu chảy, nôn. Tụt huyết áp nặng có thể gặp trên bệnh nhân suy tim sung huyết, hay gặp nhất trên các bệnh nhân suy tim độ cao, có thể do đã dùng thuốc lợi tiểu quai liều cao, hạ natri và suy thận. Trên bệnh nhân có nguy cơ tụt huyết áp, điều trị khởi đầu và hiệu chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ. Cũng cần đặc biệt thận trọng trên bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh lý mạch não vì trên những người này tụt huyết áp quá mức có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. 

Những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế ACE phải phẫu thuật hoặc gây mê có thể bị tụt huyết áp. Nên ngừng thuốc một ngày trước phẫu thuật hoặc gây mê. Nếu xảy ra tụt huyết áp có thể dùng biện pháp tăng thể tích tuần hoàn. 

Sử dụng thận trọng thuốc ức chế ACE trên bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn đường ra thất trái như hẹp động mạch hoặc phì đại cơ tim. 

Bệnh nhân suy thận có Clcr < 60 ml/phút nên hiệu chỉnh liều theo mức độ suy thận. Theo dõi thường kỳ nồng độ Kali và creatinin trên những đối tượng này. Đặc biệt lưu ý trên bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, đang bị suy thận hoặc đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu. Một số trường hợp có thể cần phải giảm liều, ngừng perindopril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Sử dụng thận trọng trên bệnh nhân suy gan, nên ngừng thuốc nếu xuất hiện vàng da hoặc enzym gan tăng cao. 

Các phản ứng giống phản vệ (phù nề môi và lưỡi kèm khó thở và tụt huyết áp) đã được ghi nhận trong khi thẩm phân máu với màng có tính thấm cao trên người bệnh đang được điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Nên cân nhắc đổi loại màng thẩm tách hoặc đổi sang loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác. 

Tăng kali huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc ức chế ACE, yếu tố nguy cơ bao gồm suy thận, đái tháo đường, dùng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và/hoặc muối kali. Sử dụng thận trọng trên các đối tượng này và cần giám sát chặt chẽ nồng độ kali. 

Trên bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường hoặc bằng Insulin, phải theo dõi chặt chẽ Glucose huyết trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE. 

Tính an toàn và hiệu quả của perindopril trên bệnh nhân dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em. 

7 Thời kỳ mang thai và cho con bú

7.1 Thời kỳ mang thai

Perindopril không được dùng trong thời kỳ mang thai. Khi đang dùng thuốc, nếu định mang thai hoặc mang thai đã được xác định, phải thay ngay điều trị bằng nhóm thuốc khác phù hợp hơn, càng sớm càng tốt. Đã có bằng chứng cho thấy dùng thuốc trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây nhiễm độc thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa sọ), nhiễm độc sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu đã dùng perindopril từ ba tháng giữa của thai kỳ, khuyến cáo cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và sọ. 

7.2 Thời kỳ cho con bú 

Ở loài động vật, một lượng nhỏ perindopril được tiết vào sữa mẹ. Chưa có số liệu trên người. Khuyến cáo không dùng thuốc này và nên chuyển sang nhóm trị liệu khác phù hợp hơn đối với người cho con bú. 

8 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

8.1 Thường gặp 

Cơ xương: chuột rút. 

Da: ngứa, nổi mẩn. 

Hô hấp: ho, khó thở. 

Thần kinh: chóng mặt, đau đầu, dị cảm, ù tai, rối loạn thị giác. 

Tiêu hóa: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác, khó tiêu. 

Tim mạch: hạ huyết áp. 

Khác: suy nhược. 

8.2 Ít gặp 

Cơ xương: đau cơ, đau khớp. 

Chuyển hóa: hạ glucose huyết, tăng kali huyết, hạ natri huyết. 

Da: mày đay, phù mạch (vùng mặt, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn, thanh quản), nhạy cảm với ánh sáng. 

Hô hấp: co thắt phế quản. 

Máu: tăng bạch cầu ưa eosin. 

Thần kinh: rối loạn tính khí, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, ngất. 

Tiêu hóa: khô miệng. 

Tiết niệu: suy thận, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết. 

Tim mạch: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, viêm mạch. 

Khác: đau ngực, phù ngoại biên, sốt, khó chịu, giảm chức năng sinh dục. 

8.3 Hiếm gặp 

Da: vảy nến, hồng ban đa dạng. 

Hô hấp: viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mũi. 

Máu: mất bạch cầu hạt, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G6DP, giảm tiểu cầu. 

Thần kinh: lẫn. 

Tiết niệu: suy thận cấp. 

Tim mạch: đau thắt ngực, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim và đột quỵ (có thể thứ phát do hạ huyết áp quá mức trên bệnh nhân có nguy cơ cao). 

Khác: viêm tụy, tăng bilirubin, tăng enzym gan. 

8.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Nếu có biểu hiện tụt huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa. Nếu hạ huyết áp nặng, cân nhắc truyền Dung dịch Natri clorid 0,9%. Có thể tiếp tục dùng perindopril sau khi đã khôi phục thể tích tuần hoàn và huyết áp. 

Nếu có dấu hiệu phù mạch, cần ngừng thuốc ngay. Nếu phù mạch nặng, nguy cơ tắc nghẽn đường hô hấp, có thể cần dùng adrenalin.

9 Liều lượng và cách dùng 

9.1 Cách dùng 

Perindopril thường được uống một lần trong ngày và nên uống trước bữa ăn sáng. 

9.2 Liều lượng 

Perindopril dưới dạng muối erbumin hoặc muối arginin, 5 mg perindopril Arginin tương ứng với 4 mg perindopril erbumin.

9.2.1 Tăng huyết áp

Liều khởi đầu khuyến cáo là 4 mg perindopril erbumin (hoặc 5 mg perindopril arginin), uống một lần vào buổi sáng. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng, nếu cần sau một tháng điều trị có thể tăng lên tối đa 8 mg perindopril erbumin (hoặc 10 mg perindopril arginin), uống một lần/ngày. 

Đối với người cao tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) uống 1 lần/ngày vào buổi sáng. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng, nếu cần sau 1 tháng điều trị có thể tăng lên 4 mg perindopril erbumin (hoặc 5 mg perindopril arginin), uống 1 lần/ngày. 

9.2.2 Suy tim

Liều khởi đầu khuyến cáo là 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin), uống một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Hiệu chỉnh liều theo khả năng dung nạp. Nếu không có dấu hiệu hạ huyết áp, có thể tăng liều lên 4 mg perindopril erbumin (hoặc 5 mg perindopril arginin) sau ít nhất 2 tuần điều trị, uống 1 lần/ngày.

9.2.3 Dự phòng biến cố tim mạch sau nhồi máu cơ tim và/hoặc tái tưới máu mạch vành trên bệnh mạch vành ổn định

Liều khởi đầu khuyến cáo là 4 mg perindopril erbumin (hoặc 5 mg perindopril arginin), uống một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Hiệu chỉnh liều theo khả năng dung nạp, nếu cần có thể tăng dần liều lên 8 mg perindopril erbumin (hoặc 10 mg perindopril arginin) sau 2 tuần điều trị, uống một lần/ngày. 

Đối với người cao tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin), uống một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Hiệu chỉnh liều theo khả năng dung nạp, nếu cần có thể tăng dần liều lên 4 mg perindopril erbumin (hoặc 5 mg perindopril arginin) sau 1 tuần điều trị, uống 1 lần/ngày. 

Người suy thận: Điều chỉnh liều theo mức độ suy thận, dựa vào CIcr như bảng sau: 

Độ thanh thải creatinin Liều khuyến cáo 
30 - 60 ml/phút 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) một ngày 
15 - 30 ml/phút 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) mỗi hai ngày 
Bệnh nhân thẩm tách*  
< 15 ml/phút 2 mg perindopril erbumin (hoặc 2,5 mg perindopril arginin) vào ngày thẩm tách. 

* Độ thanh thải thẩm tách của perindopril là 70 ml/phút. Dùng thuốc sau khi thẩm tách.

Người suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều. 

10 Tương tác thuốc 

10.1 Tránh phối hợp

Tránh dùng đồng thời perindopril với Sacubitril. 

10.2 Tăng tác dụng/độc tính

Perindopril có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của: alopurinol, amifostin, azathioprin, các thuốc chống trầm cảm (không điển hình), các thuốc gây hạ huyết áp, các thuốc NSAID, Ciprofloxacin (toàn thân), drospirenon, duloxetin, Levodopa, lithi, lợi tiểu giữ kali, natri phosphat, phức hợp Sắt dextran, Pregabalin, sắt gluconat, vàng (dạng muối natri thiomalat). 

Các chất có thể làm tăng nồng độ tác dụng của perindopril: Alfuzosin, aliskiren, Brimonidin (tại chỗ), các barbiturat, các thuốc chẹn thụ thể của angiotensin II, các thuốc ức chế DPP-IV, các thuốc ức chế phosphodiesterase 5, canagliflozin, dapoxetin, diazoxid, eprelenon, Everolimus, heparin, Heparin phân tử lượng thấp, lợi tiểu giữ kali, lợi tiểu thiazid, molsidomin, muối kali, nicoradil, obinutuzumab, pentoxifylin, sirolimus, temsirolimus, tizanidin, tolvaptan, Trimethoprim. 

10.3 Giảm tác dụng 

Các chất có thể làm giảm nồng độ tác dụng của perindopril: amphetamin, aprotinin, các thuốc NSAID, các salicylat, icatibant, lanthanum, methylphenidat, yohimbin. 

11 Quá liều và xử trí 

11.1 Triệu chứng

Có thể liên quan đến tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở quá nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, chậm nhịp, chóng mặt, lo âu, ho. 

11.2 Điều trị

Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Nếu có triệu chứng tụt huyết áp, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, nâng cao chân. Cân nhắc truyền angiotensin II và/hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamin nếu thấy cần. Perindopril có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm tách máu. Đặt máy tạo nhịp trong trường hợp nhịp tim chậm quá mức. Nên giám sát liên tục các dấu hiệu sinh tồn, điện giải và nồng độ creatinin. 




Sản phẩm có chứa Perindopril